Nhục thung dung còn có các tên gọi khác trong dân gian như Nhục tùng dung, Hắc ty lãnh, Thung dung, Địa tinh, Kim duẫn, Thốn vân. Cây thung dung (Vì vị thuốc này nung núc những thịt, tính chất bổ lại hòa hoãn từ từ, do đó có tên là Nhục thung dung).
Nhục thung dung là một loại thực vật thân thảo - là dược liệu thiên nhiên quý hiếm, được sử dụng trong Đông y từ 2000 năm trước, loại thông dụng nhất được sử dụng là nhục thung dung Cistanche salsa (C. A. Mey).
Đặc điểm của nhục thung dung:
Nhục thung dung thường mọc trên núi cao ở các cây to râm mát, ký sinh ở rể của những loài cây khác, thân trụ cao tầm 30cm, lá vảy xếp dạng lợp ngói màu vàng sẫm, rễ hóa thành củ, hoa mọc ở ngọn, nở có màu tím, có quả nang hình cầu, nhiều hạt.
Thu hoạch và sử dụng:
Nhục thung dung thu hoạch vào mùa xuân sẽ có chất lượng tốt nhất, Dùng thân, rễ để làm thuốc. Thường phơi khô để sử dụng dần
Nhục Thung Dung thần dược phòng the? |
Củ nhục thung dung thu hoạch vào mùa xuân thường dài 16 – 33cm, có đường kính 2 – 6cm, màu tro hoặc nâu, chất thịt dày.
Nhục thung dung có 2 loại Nhục thung dung hồng và đen đều được sử dụng với mục đích như nhau, nhưng với loại đen có mùi thơm hơn và cũng quý hiếm hơn; hiện Chính Gốc đang cung cấp cả 2 loại này.
Khu vực phân bố
Nhục thung dung là vị thuốc có nguồn gốc từ các tỉnh Thiểm tây, Cam túc, ngoài ra cây còn mọc ở Mông cổ và ở Việt Nam nhục thung dung phân bố chủ yếu ở một số tỉnh miền núi phía Bắc nước ta Như Lào Cai, Hòa Bình, Tuyên Quang, Lai Châu …..
Bộ phận dùng
Toàn cây đều được dùng làm thuốc
Cách chế biến và thu hái
Tại những nơi có cây thuốc này, người dân thu hoạc vào hai mùa xuân và mùa thu, nhưng thời gian thu hoạch tốt nhất vẫn là từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm. Quá thời gian đó thì chất lượng kém, nếu thu hái vào mùa xuân thì cần loại bỏ đất cát, để khô trong mát là được, còn nếu thu hái vào mùa thu, nước nhiều rất khó làm khô, người ta cho vào hũ muối với muối từ 1 đến 3 năm, khi dùng thì rửa sạch muối để sử dụng, có khi người ta đun cách thủy với rượu đến khi rượu cạn mới dùng. Ngoài ra người dân còn chế biến nhục thung dung với mật ong để giúp bảo quản được lâu hơn.
Hình ảnh Nhục Thung Dung |
Tác dụng của Nhục thung dung:
Theo Đông y, nhục thung dung vị ngọt, chua, mặn, tính ôn thận, tốt cho đại tràng. Cây có các tác dụng chính sau :
- Điều trị khí huyết hư hàn, thấp nhiệt (Chân tay lạnh)
- Ôn thận tráng dương
- Nhuận tràng thông tiện
- Thận dương hư, di tinh, liệt dương, lưng đau gối mỏi, tiểu đêm
- Điều trị vô sinh do suy giảm sinh lý
- Điều trị tiểu dắt, dị niệu
- Đối tượng sử dụng:
Nhờ hiệu quả tuyệt vời cho sinh lý nam giới bởi vậy nhục thung dung được sử dụng rất nhiều trong y học cổ truyền, cây được y học cổ truyền ứng dụng để điều trị các trường hợp suy giảm sinh lý ở nam giới, cụ thể cây được dùng trong các trường hợp sau:
- Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
- Dùng cho trường hợp thận dương hư di tinh liệt dương, đau lưng mỏi gối, tiểu đêm, di niệu, sợ lạnh, tay chân lạnh, tỳ vị hư hàn, người cao tuổi dương hư táo bón, phụ nữ vô sinh…
- Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương.
- Người bị táo bón ở người cao tuổi do khí huyết hư.
- Dùng cho các trường hợp tiểu dắt, di niệu.
Cách dùng nhục thung dung:
Dưới đây là một số cách điều trị bệnh cho nam giới bằng loại cây này rất hiệu quả xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi cần.
- Cách ngâm rượu nhục thung dung
- Nhục thung dung 1kg
- Dâm dương hoắc: 0,5kg
- Sâm cau: 0,5kg
- Sơn thù du: 0,5kg
Một số bài thuốc từ nhục thung dung (NTD)
Ôn thận tráng dương: NTD 16g, viễn chí 6g, sà sàng tử 12g, ngũ vị tử 6g, ba kích tím 12g, thỏ ty tử 12g, đỗ trọng 12g, phụ tử 12g, phòng phong 12g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, chiêu với rượu ấm hoặc nước muối. Dùng trong trường hợp thận hư, liệt dương, lưng và gối đau buốt.
Nhục thung dung thực tế |
Nhuận tràng thông tiện: NTD 24g, hoạt ma nhân 12g, trầm hương 20g. Các vị nghiền bột mịn, luyện với mật làm hoàn. Ngày 2 lần, mỗi lần 12 – 20g, uống với nước. Dùng trong trường hợp tân dịch hao tổn sinh ra đại tiểu tiện bí.
Điều trị suy nhược thần kinh: NTD 10g, sơn thù du 5g, thạch xương bổ 4g, phục linh 6g, thỏ ty tử 8g, nước 600ml, sắc còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày (Chú ý: Nên dùng lúc nóng)
Rượu NTD: Lấy 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén con. Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương
Rượu NTD: Lấy 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm 7 ngày. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén con. Dùng cho các trường hợp thận hư liệt dương
Kiêng kỵ: Người bị tiêu chảy do tỳ vị hư; âm hư hỏa vượng không dùng
Nguồn: Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Đơn vị chia sẻ thông tin
- Nhà Thuốc Thân Thiện - Friendly Pharmacy
- Hotline: 0916893886 - 0856905886
- Website: nhathuocthanthien.com.vn
- Địa chỉ: Số 10 ngõ 68/39 đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điểm 4.6/5 dựa vào 87 đánh giá